Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
Hướng dẫn thực hiện các khoản thu và các chính sách đối với người học trong nhà trường năm học 2022 - 2023

 

Để các cơ sở giáo dục thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong nhà trường, đặc biệt là việc thu các khoản đầu năm học cũng như đảm bảo các chế độ, chính sách cho người học được triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ; ngày 29/8/2022 Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn số 3347/SDGĐT-KHTC về hướng dẫn thực hiện các khoản thu và các chính sách đối với người học trong nhà trường năm học 2022 - 2023 cụ thể như sau:

I. CÁC KHOẢN THU TRONG NHÀ TRƯỜNG

1. Về thu học phí; miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập  

a) Mức thu

- Các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập: Trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền có văn bản hướng dẫn mức thu học phí, tạm thời các cơ sở giáo dục công lập tiếp tục thực hiện mức thu học phí theo Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 30/7/2021 của HĐND tỉnh về việc kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 18/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc tỉnh trực tiếp quản lý từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021.

Lưu ý: Việc xác định khu vực xã, thôn đặc biệt khó khăn thực hiện theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, có hiệu lực kể từ ngày 04/6/2021.

- Các cơ sở giáo dục ngoài công lập: Thực hiện mức thu theo thỏa thuận với phụ huynh học sinh và mức thu tăng không quá 10% theo quy định tại điểm 3 khoản 4 Điều 8 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ.

b) Về miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập  

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ về việc quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Thực hiện theo văn bản số 764/SGDĐT-KHTC ngày 04/3/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quy trình, thời gian và các hồ sơ xét chi trả chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện đồ dùng học tập đối với học sinh khuyết tật; chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.

2. Các khoản thu phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường

Thực hiện theo Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 30/7/2021 của HĐND tỉnh quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Thực hiện theo các hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tại văn bản số 689/HD-SGDĐT ngày 25/02/2022 về việc hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 30/7/2021 của HĐND tỉnh về quy định các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; văn bản số 1451/SGDĐT-KHTC ngày 20/4/2022 về việc hướng dẫn bổ sung triển khai, thực hiện Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 30/7/2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3. Về Bảo hiểm y tế học sinh

Thực hiện theo Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014.

Thực hiện theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

Thực hiện mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 08/07/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

a)         Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng sau

- Người dân tộc thiểu số có nơi thường trú/nơi tạm trú tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.

- Người thuộc hộ gia đình thoát nghèo theo quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh trong thời gian hai năm từ khi có quyết định công nhận thoát nghèo. Đối với người thuộc hộ gia đình có quyết định công nhận thoát nghèo sau ngày 01 tháng 01 năm 2024 được hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

- Học sinh, sinh viên khuyết tật học hòa nhập tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh và học sinh tại Trung tâm Nuôi dạy trẻ khuyết tật.

b) Hỗ trợ 60% mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh.

c) Hỗ trợ 50% mức đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng sau

- Học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục có trụ sở đặt tại các xã khu vực I tỉnh Đồng Nai theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.

- Người thuộc hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống theo quy định chuẩn hộ có mức sống trung bình của tỉnh.

d) Hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên các đối tượng còn lại.

Về chỉ tiêu phấn đấu, đảm bảo 100% học sinh trong nhà trường tham gia bảo hiểm y tế. Do tính chất bắt buộc, tính nhân văn sâu sắc của chính sách BHYT và nhằm đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra, đề nghị các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT và các đơn vị trực thuộc phối hợp với Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố và các ngành liên quan tuyên truyền tới toàn thể cha mẹ học sinh, học sinh và giáo viên công nhân viên đơn vị để tạo sự đồng thuận, tích cực trong việc tham gia bảo hiểm y tế, sinh viên.

Các cơ sở giáo dục chủ trọng tiếp tục quán triệt triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền về công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên.

Thường xuyên tổ chức cập nhật danh sách học sinh tham gia BHYT các lớp, tổ chức đánh giá, tuyên dương cũng như để có giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự tham gia BHYT của học sinh, đảm bảo tất cả vhọc sinh đến trường đều có thẻ BHYT.

4. Kinh phí hoạt động của Ban Đại diện cha mẹ học sinh

Kinh phí hoạt động của Ban Đại diện cha mẹ học sinh phải thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Ban Đại diện cha mẹ học sinh.

Về nguyên tắc:

- Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp có được từ sự ủng hộ tự nguyện của cha mẹ học sinh và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp.

 - Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường được trích từ kinh phí hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp theo khuyến nghị của cuộc họp toàn thể các trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp đầu năm học và nguồn tài trợ hợp pháp khác cho Ban đại diện học sinh trường.

- Không thực hiện thu, qui định mức kinh phí ủng hộ bình quân cho các cha mẹ học sinh.

- Quản lý và sử dụng kinh phí của Ban đại điện cha mẹ học sinh:

Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp chủ trì phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp dự kiến kế hoạch chi tiêu kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi đã được toàn thể các thành viên Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp thống nhất ý kiến.

Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến;

Việc thu, chi kinh phí của Ban đại diện cha mẹ học sinh phải bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ; sau khi chi tiêu phải báo cáo công khai quyết toán kinh phí tại các cuộc họp toàn thể cha mẹ học sinh lớp và các cuộc họp toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường.

Ban đại diện cha mẹ học sinh không được quyên góp của người học hoặc gia đình người học những khoản thu sau: Các khoản ủng hộ không theo nguyên tắc tự nguyện; Các khoản ủng hộ không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh: Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; trông coi phương tiện tham gia giao thông của học sinh; vệ sinh lớp học, vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.

Trưởng ban Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất với Hiệu trưởng để quyết định kế hoạch sử dụng kinh phí được ủng hộ, tài trợ và chỉ sử dụng sau khi được toàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thống nhất ý kiến.

Kinh phí đóng góp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường do Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thu và quản lý sử dụng. Trường hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh trường nhờ nhà trường thu và giữ hộ thông qua bộ phận tài vụ của trường phải có văn bản đề nghị.

5. Trông giữ xe đạp, xe máy trong nhà trường

Thực hiện theo Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc Ban hành Quy định mức giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.       

6. Đồng phục học sinh

Thực hiện theo Thông tư số 26/2009/TT-BGDĐT ngày 30/9/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc mặc đồng phục và lễ phục tốt nghiệp của học sinh, sinh viên.

Nhà trường có trách nhiệm thông báo mẫu quần áo đồng phục, thể dục thể thao để Phụ huynh học sinh hoặc Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức việc may hoặc mua đồng phục theo đúng quy định.

Đối với những trường hợp học sinh có hoàn cảnh khó khăn, không đủ điều kiện trang bị đồng phục thì nhà trường cần vận động các tổ chức, cá nhân tài trợ để hỗ trợ đồng phục cho những học sinh này.

7. Các khoản thu về Đội phí, Đoàn phí

Các cơ sở giáo dục thực hiện theo đúng điều lệ của tổ chức Đội, Đoàn và theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền (nếu có).

8. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân

Thực hiện theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Quy trình thực hiện theo văn bản số 3216/SGDĐT-KHTC ngày 27/11/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn về việc gửi phê duyệt kế hoạch tài trợ theo Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT đối với các đơn vị trực thuộc Sở quản lý.

II. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI HỌC SINH

1. Hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo

Thực hiện theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.

2.Hỗ trợ đối với trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng là công nhân, người lao động đang làm việc tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 30/7/2021 của HĐND tỉnh về quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Thực hiện theo văn bản số 412/HD-SGDĐT ngày 28/01/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập.

3. Hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ tiền nhà ở và hỗ trợ gạo cho học sinh phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn

Thực hiện theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

Lưu ý: Việc xác định khu vực xã, thôn đặc biệt khó khăn thực hiện theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, có hiệu lực kể từ ngày 04/6/2021.

4. Chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người

Thực hiện theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ Quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.

5. Chính sách đối với học sinh khuyết tật

Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính Quy định chính sách giáo dục đối với người khuyết tật.

Thực hiện theo văn bản số 764/SGDĐT-KHTC ngày 04/3/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quy trình, thời gian và các hồ sơ xét chi trả chính sách học bổng và hỗ trợ phương tiện đồ dùng học tập đối với học sinh khuyết tật; chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập.

6. Học bổng khuyến khích học tập; học bổng chính sách cho học sinh, sinh viên

Thực hiện theo Quy định tại Điều 8, 9 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.

Thực hiện theo các văn bản của Sở Giáo dục và Đào tạo văn bản số 2879/SGDĐT-TCCB ngày 10/9/2020 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ; văn bản số 689/HD-SGDĐT ngày 25/02/2022 về việc hướng dẫn thực hiện học bổng cho khuyến khích học tập, học bổng chính sách cho học sinh, sinh viên.

7. Hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học

Thực hiện theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.

Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 35/2014/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn thực hiện Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo dục đại học.

8. Các chính khác (nếu có) thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.



                                      Kiều Hợi – Văn phòng HĐND và UBND huyện ​
.

Các tin khác

    There are no items to show in this view.

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử UBND huyện Xuân Lộc

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:
Chung nhan Tin Nhiem Mang

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC

Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Huỳnh Thị Lành-Phó Chủ tịch
Địa chỉ: số 267 - Đường Hùng Vương - Khu 1 - Thị trấn Gia Ray - Huyện Xuân Lộc - Tỉ​nh Đồng Nai 

ĐT: 02513.871113 - Fax: 02513.871286 
Website:http://xuanloc.dongnai.gov.vn         
Email: ubnd-xl@dongnai.gov.vn​