Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây
  • TỔ CHỨC BỘ MÁY


BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ HUYỆN KHÓA VII, 

NHIỆM KỲ 2020-2025

1. Ông Lê Kim Bằng - Bí thư Huyện ủy
images2372367_L__KIM_B_NG.jpg




-
 Ngày/Tháng/Năm: 25/7/1967

- Quê Quán: Thành phố Hồ Chí Minh
- Chức Vụ: Bí thư Huyện ủy 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Đại học chuyên ngành Văn hóa, Đại học chuyên ngành Triết học
  + Chính Trị: Cao cấp

2. Ông Nguyễn Đức Hóa - Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện.
Picture1.jpg

- Ngày/Tháng/Năm:
 07/01/1968
- Quê Quán: Thừa Thiên Huế
- Chức Vụ: Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện.
- Trình Độ.
 + Chuyên Môn: Cử nhân Tư tưởng Văn hóa, Cử nhân Luật 
  + Chính Trị: Cao cấp
3. Bà Nguyễn Thị Cát Tiên - Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện


Ngày/Tháng/Năm: 01/01/1973
- Quê Quán: Quảng Trị
- Chức Vụ: Phó Bí thư Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Bác sĩ Thú y, Cử nhân Xây dựng Đảng - Chính quyền Nhà nước, Cử nhân Kinh tế Luật, Thạc sĩ Kinh tế
  + Chính Trị: Cao Cấp
4. Ông Trần Đình Dung - Trưởng ban Dân vận Huyện ủy
trandinhdung.jpg



Ngày/Tháng/Năm: 23/9/1965
- Quê Quán: Nghệ An
- Chức Vụ: Trưởng Ban dân vận Huyện ủy. 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
  + Chính Trị: Cao Cấp
5. Ông Lâm Hữu Tú - Chủ nhiệm Ủy Ban kiểm tra Huyện ủy
image004tu.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 11/8/1973
- Quê Quán: Bình Định
- Chức Vụ:  Chủ nhiệm Ủy Ban kiểm tra Huyện ủy 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Luật; Cử nhân Quản trị Kinh doanh
  + Chính Trị: Cao Cấp
6. Ông: Phan Văn Dự - Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy
phanvandu.jpg





-
Ngày/Tháng/Năm: 14/7/1968
- Quê Quán: Long An
- Chức Vụ: Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân hành chính
  + Chính Trị: Cao Cấp
7. Ông Tống Trần Hòa - Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy, kiêm Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
tongtranhoa.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 01/01/1978
- Quê Quán: Hà Tĩnh
- Chức Vụ: Trưởng ban Tuyên giáo Huyện ủy, kiêm Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân sư phạm Vật lý; Cử nhân Luật;
  + Chính Trị: Cao Cấp
8. Ông Lê Khắc Sơn - Phó Chủ tịch UBND huyện
image002.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 07/11/1977
- Quê Quán: Thái Bình
- Chức Vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Thạc sỹ Luật
  + Chính Trị: Cao Cấp
9. Bà Huỳnh Thị Lành - Phó Chủ tịch UBND huyện
image004.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 06/5/1972
- Quê Quán: Quảng Ngãi
- Chức Vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Tiến sỹ Ngữ văn
  + Chính Trị: Cao Cấp
10. Ông Trần Quy: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện
image022.jpg





- Ngày/Tháng/Năm: 01/4/1974

- Quê Quán: Nghệ An
- Chức Vụ: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Luật
  + Chính Trị: Cao cấp



11. Ông Lương Thanh Tùng - Bí thư Đảng ủy thị trấn Gia Ray
tungtt.jpg





- Ngày/Tháng/Năm: 20/10/1979

- Quê Quán: Thanh Hóa
- Chức Vụ: Bí thư Đảng ủy thị trấn Gia Ray
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Cử nhân Tư tưởng Hồ Chí Minh
  + Chính Trị: Cao cấp
12. Ông Nguyễn Văn Linh - Phó Chủ tịch UBND huyện
image010linh.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 02/9/1970
- Quê Quán: Quảng Ngãi
- Chức Vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Thạc sỹ Kinh tế
  + Chính Trị: Cao Cấp
13. Ông Lê Anh Việt - Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng
leanhviet.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 10/11/1971
- Quê Quán: Quảng Trị
- Chức Vụ: Trưởng Phòng KTHT
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Thạc sỹ Kinh tế
  + Chính Trị: Cao Cấp
14Ông Nguyễn Trung Du - Phó trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy
image006du.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 06/12/1978
- Quê Quán: Quảng Ngãi
- Chức Vụ: Phó trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Kỹ sư Kỹ thuật công nghiệp; Kỹ sư quản trị doanh nghiệp
  + Chính Trị: Cao Cấp
15. Bà Ngô Thị An - Phó Chủ nhiệm Ủy Ban kiểm tra Huyện ủy
ngothian.jpg






Ngày/Tháng/Năm: 23/7/1974
- Quê Quán: Bình Định
- Chức Vụ: Phó Chủ nhiệm Ủy Ban kiểm tra Huyện ủy 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Luật; cử nhân xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
  + Chính Trị: Cao Cấp
16. Bà Nguyễn Thúy Vinh - Phó trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy
image002.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 23/10/1982
- Quê Quán: Bình Thuận
- Chức Vụ: Phó trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
  + Chính Trị: Cao Cấp
17. Bà Nguyễn Thị Bích Vân - Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch
image012van.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 04/10/1968
- Quê Quán: Đồng Nai
- Chức Vụ: Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Kinh tế
  + Chính Trị: Cao Cấp
18. Bà Lê Thị Hiệp - Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam huyện
image008.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 26/5/1974
- Quê Quán: Quảng Ngãi
- Chức Vụ: Chủ tịch UBNTTQ VN huyện
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Kỹ sư Nông nghiệp
  + Chính Trị: Cao Cấp
19. Ông Nguyễn Ngọc Dũng - Trưởng Phòng LĐTBXH
image006.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 01/5/1971
- Quê Quán: Bình Định
- Chức Vụ: Trưởng Phòng LĐTBXH
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Thạc sỹ Tôn giáo; Cử nhân Ngữ văn
  + Chính Trị: Cao Cấp
20. Ông Thân Anh Thiết - Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
image014thiet.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 02/9/1976
- Quê Quán: Hà Tĩnh
- Chức Vụ: Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Thạc sỹ quản lý Giáo dục; Cử nhân sư phạm ngành Tiếng anh
  + Chính Trị: Cao Cấp
21. Ông Nguyễn Văn Mẫn - Trưởng Phòng Nội vụ
image012.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 10/7/1976
- Quê Quán: Thừa Thiên Huế
- Chức Vụ: Trưởng Phòng Nội vụ
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Luật; Cử nhân Kinh tế chính trị
  + Chính Trị: Cao Cấp
22Ông Trịnh Văn Cường - Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin
43_hinhgioithieu_image030xcuong.jpg



- Ngày/Tháng/Năm: 05/8/1982
- Quê Quán: Thanh Hóa
- Chức Vụ: Trưởng phòng VHTT
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân sư phạm Lịch sử; Cử nhân Tư tưởng Hồ Chí Minh
  + Chính Trị: Cao cấp




23. Bà Nguyễn Minh Lan - Chánh Thanh tra huyện
image018lan.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 27/10/1968
- Quê Quán: Hà Nam
- Chức Vụ: Chánh Thanh tra huyện 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Kỹ sư Lâm nghiệp
  + Chính Trị: Cao Cấp
24. Bà Huỳnh Thanh Thoảng - Trưởng Phòng Tư pháp
image016thoang.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 27/3/1976
- Quê Quán: Long An
- Chức Vụ: Trưởng Phòng Tư pháp 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Luật
  + Chính Trị: Cao Cấp
25. Bà Trần Quỳnh Trâm - Trưởng Phòng 
image020tram.jpg





Ngày/Tháng/Năm: 28/11/1982
- Quê Quán: Bình Dương
- Chức Vụ: Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Thạc sỹ Quản lý môi trường
  + Chính Trị: Cao Cấp
26. Ông Lê Ngọc Chánh - Phó Bí tư Đảng ủy, Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự huyện
image024chanh.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 24/7/1979
- Quê Quán: Quảng Nam
- Chức Vụ: Phó Bí thư Đảng ủy, Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự huyện
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước
  + Chính Trị: Cao Cấp
27. Ông ................. - Viện trưởng Viện Kiểm soát Nhân dân huyện






28. Ông Lê Văn Nam - Ủy viên Ban Kinh tế - Xã hội HĐND huyện
image008nam.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 16/10/1976
- Quê Quán: Thanh Hóa
- Chức Vụ: Ủy viên Ban Kinh tế - Xã hội HĐND huyện
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Hành chính
  + Chính Trị: Cao Cấp
29. Ông Lê Thế Ngân - Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện
image014.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 10/12/1968
- Quê Quán: Bình Định
- Chức Vụ: Chủ tịch Liên đoàn Lao động huyện
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Luật; Cử nhân Kinh tế và quản lý công
  + Chính Trị: Cao Cấp
30. Ông Phan Thanh Xứng - Chủ tịch Hội Nông dân huyện
image016.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 22/11/1978
- Quê Quán: Nghệ An
- Chức Vụ: Chủ tịch Hội Nông dân huyện
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Luật; Cử nhân Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
  + Chính Trị: Cao Cấp
31. Bà Huỳnh Thị Mỹ Trang - Chủ tịch Hôi Liên hiệp Phụ nữ huyện
image018.jpg




Ngày/Tháng/Năm: 20/6/1972
- Quê Quán: Quảng Ngãi
- Chức Vụ: Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện 
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Xã hội học
  + Chính Trị: Cao Cấp
32. Ông Nguyễn Thiện Bình - Bí thư Huyện đoàn
image020.jpg






- Ngày/Tháng/Năm: 30/4/1991

- Quê Quán: Quảng Ngãi
- Chức Vụ: Bí Thư Huyện đoàn
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Kỹ sư Quản lý Đất đai
  + Chính Trị: Cao cấp
33. Ông Hồ Đăng Văn - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Xuân Thọ
image026dang.jpg





- Ngày/Tháng/Năm: 07/12/1975

- Quê Quán: Bình Định
- Chức Vụ: Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Xuân Thọ
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Hành chính
  + Chính Trị: Cao cấp
34. Ông Trịnh Anh Dũng: Trưởng Công an huyện
congansdfsd.jpg




- Họ và tên: Trịnh Anh Dũng
- Sinh: 30/10/1978
- Quê Quán: Ninh Bình
- Chức vụ: Trưởng CAH Xuân Lộc
- Trình độ:
   + Chuyên môn: Thạc sỹ khoa học an ninh, chuyên nghành Điều tra tội phạm Trường Đại học ANND.
   + Chính trị: cao cấp.
35. Ông Vũ Văn Quý - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Xuân Tâm
image028quy.jpg





- Ngày/Tháng/Năm: 
02/5/1965
- Quê Quán: Ninh Bình
- Chức Vụ: Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Xuân Tâm
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Chính trị ngành Tôn giáo
  + Chính Trị: Cao cấp
36. Ông Nguyễn Trọng Quang - Bí thư Đảng ủy xã Suối Cát
43_hinhgioithieu_image010.jpg






Ngày/Tháng/Năm: 10/10/1978
- Quê Quán: Quảng Ngãi
- Chức Vụ: Bí Thư Đảng ủy xã
- Trình Độ.
  + Chuyên Môn: Cử nhân Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
  + Chính Trị: Cao Cấp




Trong bộ máy Nhà nước ta, Hội đồng nhân dân được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vông và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu  ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (trích điều 119 Hiến pháp năm 1992 và điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003).

   Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương này được hình thành từ những đại biểu HĐND. Nói cách khác, đại biểu HĐND là tế bào của HĐND. Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và điểu 36, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003: “Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước”.

     HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

     HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

      HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

      HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.

     HĐND có thường trực HĐND và các Ban của HĐND.

      Nhiệm kỳ mỗi khoá của HĐND các cấp là 5 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của HĐND khoá sau.

      Nhiệm kỳ của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND theo nhiệm kỳ của HĐND cùng cấp. Khi HĐND hết nhiệm kỳ, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tiếp tục làm việc cho đến khi HĐND khoá mới bầu ra Thường trực HĐND và các Ban HĐND mới.

      Hiệu quả  hoạt động của HĐND được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp HĐND, hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND, UBND và các Ban của HĐND và của các đại biểu HĐND. 

      Trong hoạt động của mình HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND phối hợp chặt chẽ với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

     Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện các nghị quyết đó; những nghị quyết về các vấn đề mà pháp luật quy định thuộc quyền phê chuẩn của cấp trên thì trước khi  thi hành phải được cấp trên phê chuẩn. 

     Kỳ họp HĐND:

      HĐND thảo luận và ra nghị quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của HĐND. Nghị quyết của HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu HĐND được quy định tại điều 46 của Luật này. HĐND quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.

       HĐND các cấp họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần 3 tổng số đại biểu HĐND cùng cấp yâu cầu. Thường trực HĐND quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của HĐND chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hay bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

      HĐND họp công khai. Khi cần thiết, HĐND quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch UBND cùng cấp

  


 

        Ủy Ban Nhân Dân Huyện Xuân Lộc

 

I. CHỨC NĂNG CỦA UBND HUYỆN:

            Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

 Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.    

           II. NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA UBND HUYỆN

 1. Trong lĩnh vực kinh tế, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

 1.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của huyện trình Hội đồng nhân dân thông qua để trình Chính phủ phê duyệt;

1.2. Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế; xây dựng các chương trình, dự án của tỉnh, bộ, ngành trung ương; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao;

1.3. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; lập dự toán thu, chi ngân sách địa phương; lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật;

1.4. Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật;

1.5. Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn trình Hội đồng nhân dân quyết định;

1.6. Xây dựng đề án phân cấp chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân quyết định; tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua;

1.7. Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên;

1.8. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

2.1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi; các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; phát triển sản xuất và bảo vệ cây trồng, vật nuôi trên địa bàn huyện;

2.2. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc sản xuất, sử dụng giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp;

2.3. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, giải quyết các tranh chấp đất đai; thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật;

2.4. Chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch; tổ chức khai thác rừng theo quy định của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;

2.5. Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý, bảo vệ hệ thống đê điều, các công trình phòng, chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn huyện.

3. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện; tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện theo thẩm quyền;

3.2. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch và các ngành, nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác;

3.3. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu ở địa phương.

4. Trong lĩnh vực giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

4.1. Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông của huyện phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy hoạch chương trình giao thông vận tải của trung ương;

4.2. Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thuỷ nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật;

4.3. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám định kỹ thuật an toàn các loại phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa; kiểm tra, cấp giấy phép lưu hành xe, các phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa và giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật;

4.4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, bảo vệ công trình giao thông và bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn huyện.

5.Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

5.1. Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn huyện; quản lý kiến trúc, xây dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện;

5.2. Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do Chính phủ giao;

5.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện theo thẩm quyền.

6. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

6.1. Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa bàn huyện; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong huyện từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống; cho phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật;

6.2. Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật;

6.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

7. Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

7.1. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh, truyền hình của huyện;

7.2. Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn huyện;

7.3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật theo thẩm quyền; hướng dẫn xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá;

7.4. Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo, văn hoá phẩm phản động, đồi trụy.

8.Trong lĩnh vực y tế và xã hội, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

8.1. Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc huyện và cấp giấy phép hành nghề y, dược tư nhân;

8.2. Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;

8.3. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước;

8.4. Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi huyện;

8.5. Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.

9. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

9.1. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống;

9.2. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật;

9.3. Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp huyện hoặc được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương;

9.4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

9.5. Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ; sở hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.

10. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

10.1. Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội; quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật;

10.2. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;

10.3. Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và trường học ở địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết, đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi tình huống;

10.4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện việc kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; tổ chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn huyện.

11. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Ủy ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

11.1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính sách dân tộc; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;

11.2. Bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;

11.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án của huyện đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có khó khăn đặc biệt;

11.4. Xem xét và giải quyết việc đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật; xử lý hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

12. Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

12. 1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở địa phương;

12.2. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;

12.3. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo quy định của pháp luật;

12.4. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương theo quy định của pháp luật;

12.5. Tổ chức, chỉ đạo việc quản lý hộ tịch; thực hiện công tác công chứng, giám định tư pháp, quản lý tổ chức Luật sư và tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;

12.6. Tổ chức đăng ký, quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài.

13. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

13.1. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật;

13.2. Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân theo hướng dẫn của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân quyết định;

13.3. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình;

13.4. Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của trung ương đóng trên địa bàn huyện;

13.5. Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; cho phép các tổ chức kinh tế trong nước đặt văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;

13.6. Cho phép lập hội; quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các hội theo quy định của pháp luật;

13.7. Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Chính phủ;

13.8. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Chính phủ;

13.9. Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

13.10. Chỉ đạo và kiểm tra việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới và bản đồ địa giới hành chính của huyện và các đơn vị hành chính trong huyện;

13.11. Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong huyện trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

- Lãnh đạo : gồm 01 Chủ tịch và 03 Phó chủ tịch

- Mười ba (13) phòng trực thuộc:  Văn phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Văn hóa – Thông tin, Phòng Y tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp, Phòng Kinh Tế và Hạ Tầng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Thanh tra Huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Dân tộc.

Ban lãnh đạo :

I. CHỦ TỊCH UBND HUYỆN: Bà Nguyễn Thị Cát Tiên
 Nguyễn Thị Cát Tiên.jpg


1.Ngày/Tháng/Năm: 01/01/1973
2.Quê Quán: Quảng Trị
3.Chức Vụ: Phó Bí Thư Huyện Ủy Xuân Lộc, Chủ tịch UBND huyện Xuân Lộc
4.Trình Độ.
  a. Chuyên Môn: Cử Nhân Xây Dựng Đảng-Chính Quyền Nhà Nước, Cử Nhân Kinh Tế Luật, Thạc Sĩ Kinh Tế
  b. Chính Trị: Cao Cấp Lý Luận Chính Trị
  c. Ngoại Ngữ: Chứng Chỉ B1(Anh Văn)​
II.PHÓ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN: Ông Lê Khắc Sơn​ ​
​​20.jpg
1.Ngày/Tháng/Năm: 07/11/1977
2.Quê Quán: Thái Bình 
3.Chức Vụ: Phó Chủ Tịch UBND Huyện Xuân Lộc
4.Trình Độ.
  a. Chuyên Môn: Thạc Sĩ Luật
  b. Chính Trị: Cao Cấp Lý Luận Chính Trị
  c. Ngoại Ngữ: Chứng Chỉ B (Anh Văn)
III.PHÓ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN: Bà Huỳnh Thị Lành​ ​
huynhthilanh.jpg 1.Ngày/Tháng/Năm: 06/05/1972
2.Quê Quán: Quảng Ngãi
3.Chức Vụ: Phó Chủ Tịch UBND Huyện Xuân Lộc
4.Trình Độ. 
  a. Chuyên Môn: Tiến Sĩ Ngữ Văn
  b. Chính Trị: Cao Cấp Lý Luận Chính Trị
 
 c. Ngoại Ngữ: Chứng Chỉ C (Anh Văn)
 IV.PHÓ CHỦ TỊCH UBND HUYỆN: Ông Nguyễn Văn Linh​ ​

anh linh - Copy.jpg​​​​​​
1.Ngày/Tháng/Năm: 01/01/1970
2.Quê Quán: Quảng Nam
3.Chức Vụ: Phó Chủ tịch UBND huyện
4.Trình Độ. 
  a. Chuyên Môn: Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp
  b. Chính Trị: Cao cấp Chính trị
  c. Ngoại Ngữ: Chứng chỉ B1 (Anh Văn)
 


​ 

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử UBND huyện Xuân Lộc

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:
Chung nhan Tin Nhiem Mang

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC

Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Huỳnh Thị Lành-Phó Chủ tịch
Địa chỉ: số 267 - Đường Hùng Vương - Khu 1 - Thị trấn Gia Ray - Huyện Xuân Lộc - Tỉ​nh Đồng Nai 

ĐT: 02513.871113 - Fax: 02513.871286 
Website:http://xuanloc.dongnai.gov.vn         
Email: ubnd-xl@dongnai.gov.vn​