GIỚI THIỆU UBND XÃ XUÂN HƯNG:
1. Công nghiệp:
Xã có 618 cơ sở kinh doanh, trong đó có 4 công ty TNHH, 10 doanh nghiệp tư nhân, 604 hộ kinh doanh cá thể vừa và nhỏ.
Toàn
xã có 106 hộ kinh doanh, trong đó có 2 doanh nghiệp lớn, 13 cơ sở mở sổ
sách kế toán và 91 hộ kinh doanh cá thể vừa và nhỏ, chủ yếu sản xuất
các loại như vật liệu xây dựng, nước đá, gia công, chế biến lâm sản,
nông sản, lương thực thực phẩm…
2. Nông - Lâm - Ngư Nghiệp:
Với diện tích đất nông nghiệp là 3699ha, trong đó lúa 1468ha, bắp 380ha, mỳ 754ha.
Về chăn nuôi: tổng đàn trâu: 516 con, bò 3375 con, heo 7240 con, dê 975 con, gia cầm 19960 con (gà 15.235 con, vịt 4725 con).
Lâm
nghiệp: diện tích đất trồng rừng 1189ha, trong đó đất xã quản lý 543ha,
diện tích rừng phân trường quản lý 646ha. Rừng trồng phân trái 29580
cây. Định hướng phát triển lâm nghiệp đến năm 2010: diện tích đất nông
nghiệp chuyển trồng rừng sản xuất 16ha.
Ngư nghiệp: diện tích nuôi trồng thủy sản 80ha, định hướng đến năm 2010 là 115ha
3. Thương mại - Dịch vụ - Du lịch:
Lao động về TMDV có 1100 lao động, giá trị sản xuất hàng hóa 111,3 tỷ.
4. Giáo dục
Tình
hình giáo dục trong xã khá tốt và là mối quan tâm hàng đầu của xã. Hiện
tại xã đã có trường THPT, nhưng cũng đầy đủ cơ sở vật chất giáo dục và
nguồn nhân lực có trình độ, có khả năng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân trong xã. Cụ thể:
· 1 Trường Mẫu Giáo Xuân Hưng
· 3 Trường Tiểu Học: Xuân Hưng , Trần Hưng Đạo, Triệu Thị Trinh
· 1 Trường THCS Nguyễn Công Trứ
· 1 Trường THPT Xuân Hưng
Với số giáo viên theo từng cấp lớp là:
· Mẫu Giáo 40 giáo viên
· Tiểu Học 98 giáo viên
· THCS 65 giáo viên
· THPT 52 giáo viên
Và số học sinh theo từng cấp là:
· Mẫu Giáo 618
· Tiểu Học 2473
· THCS 1808
· THPT 1004
Hiện
trạng giáo dục của xã: chất lượng giáo dục được nâng cao, đội ngũ giáo
viên được ổn định và ngày càng được chuyên hóa. Xã đã được công nhận đạt
chuẩn quốc gia về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập THCS.
5. Y tế
Hiện
tại, xã có 1 trạm y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia, gồm 6 nhân viên y tế
phục vụ tại trạm. Trạm y tế của xã đã làm tốt công tác khám chữa bệnh
ban đầu cho nhân dân, chủ động ngăn ngừa dịch bệnh. Đảm bảo phục vụ tốt
những chương trình y tế quốc gia. Qua kiểm tra được cấp trên đánh giá
hoàn thành các chuẩn quốc gia về y tế năm 2004.
6. Văn hóa
Nhà
văn hóa xã được xây dựng năm 2005 và đi vào hoạt động năm 2006 với diện
tích 4620m2 thuộc địa phận ấp 4 và gồm 4 nhân sự: 1 giám đốc, 1 phó
giám đốc, 1 cán bộ quản lý, 1 bảo vệ.
Các
hoạt động văn hóa của xã: hội điểm văn nghệ quần chúng, trong các dịp lễ
tết bao gồm: bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá, cầu lông, cờ tướng và các
giải việt dã. Ngoài ra, còn có các câu lạc bộ võ cổ truyền và TAEWONDO
TIỀM NĂNG KINH TẾ XÃ HỘI:
1. Nguồn lao động
Hiện
nay, tổng số hộ trong xã là 4629 hộ với số nhân khẩu 24.006 người.
Trong đó, số người trong độ tuổi lao động 13.107%, với tỷ lệ lao động
công nghiệp là 15,2%; tỷ lệ lao động nông nghiệp là 74,3%; tỷ lệ lao
động thương mại-dịch vụ là 10,5%.
2. Đất đai
Xã có diện tích đất khá dồi dào và phong phú, cụ thể:
Loại đất |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Tổng diện tích đất tự nhiên |
10496,33 |
100 |
Diện tích đất nông nghiệp |
6997,53 |
66,67 |
Diện tích đất lâm nghiệp |
959,60 |
9,14 |
Diện tích đất chuyên dùng |
3272,44 |
3,11 |
Diện tích đất ở |
110,32 |
1,05 |
Diện tích đất chưa sử dụng |
/ |
/ |
Tài
nguyên đất: xám vàng, đỏ vàng, nâu thẳm, nâu xám… với mục đích sử dụng
là trồng cây công nghiệp, nông nghiệp và lâm nghiệp, thủy sản (nuôi cá).
Nguồn lợi thu được: năm 2007: nông nghiệp 154 tỷ, công nghiệp 24,7 tỷ, lâm nghiệp 7,2 tỷ, thủy sản 2,8 tỷ.
3. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích là 1272,93ha, chủ yếu trồng tràm bông vàng, keo, bạch đàn, xà cừ. Và giá trị sản xuất năm 2007 đạt 7,2 tỷ.
4. Thông tin liên lạc
Xã
hiện có 1 đài truyền thanh, gồm 2 cụm loa và 1 bưu điện. Tổng số máy là
2057/4629 hộ do đó đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc của người
dân trong xã.
5. Giao thông
Xã có đường Quốc Lộ 1A chạy qua với 7,5km. Hiện đường của xã là đường cấp phối và đường đất.
Tổng số km đường nhựa là 1,34km, và 57,5km đường đất
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
Dựa
trên tính chất đặc thù của địa phương, các cấp Ủy Chính quyền và Ban
ngành đã đề ra một số giải pháp để đẩy mạnh và phát triển hơn nữa tình
hình hiện tại của xã, nhằm mang lại cuộc sống định cư cho nhân dân.
Đồng
thời, từng bước đổi mới theo sự phát triển của xã hội và áp dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại vào công tác để nâng cao năng suất và trình độ tay
nghề, quy hoach lại đất đai cách hợp lý tránh tình trạng để đất hoang
phí không sinh lợi. Hàng năm, đổi mới chính sách phù hợp để có thể phát
triển bền vững, đạt và vượt kế hoạch đề ra.
1. Công Nghiệp
Khuyến
khích đầu tư, củng cố và phát triển sản xuất CN-TTCN. Tăng quy mô các
ngành nghề, chế biến nông sản, lương thực, thực phẩm, mở rộng các hàng
mỹ nghệ truyền thông, khai thác vật liệu xây dựng, phấn đấu thực hiện
giá trị sản lượng ngành CN-TTCN-XD, tăng bình quân từ 10-11% đến năm
2010
2. Nông – lâm – ngư nghiệp
Tập
trung đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, khai thác sử dụng tiềm
năng đất đai có hiệu quả và phù hợp với từng loại cây trồng. Tăng cường
quản lý sử dụng hết quỹ đất nông nghiệp và sản xuất ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý, phấn
đấu giá trị sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp tăng từ 9-10% đến năm
2010.
3. Thương mại – dịch vụ - du lịch
Khuyến
khích đầu tư mở rộng mạng lưới hoạt động TMDV. Cung ứng vật tư nông
nghiệp hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhu cầu của nhân dân. Phấn đấu
thực hiện doanh số TMDV, mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt từ
9-10%.
Trang thông tin của xã