Thứ 6 - 26/02/2016
Màu đỏ Màu xanh nước biển Màu vàng Màu xanh lá cây

XÃ SUỐI CAO

 

UBND XÃ SUỐI CAO

 
1- Vị trí địa lý:
 

            Suối Cao - huyện Xuân Lộc cách Tỉnh lộ 766  khoảng 5 km, vị trí rất khó khăn trong phát triển kinh tế- xã hội, ranh giới hành chính của xã giáp với các đơn vị hành chính sau:

 

Phía Bắc giáp với Huyện Định Quán.

 

Phía Tây giáp xã Xuân Bắc

 

Phía Đông giáp xã Xuân Thành.

 

Phía Nam giáp với xã Xuân Trường và xã Xuân Thọ.

 

           Suối Cao có tổng diện tích tự nhiên là 5.410,73ha, chiếm 7,43% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện với dân số là 9.093 người.

 

2- Đơn vị hành chính:

 

           Xã Suối Cao được chia làm 6 ấp: ấp Gia Lào, Gia Tỵ, Phượng Vỹ, Cây Da, Bầu Sình, Chà Rang.

 

3- Địa hình:

 

Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Nam xuống Bắc, diện tích có độ dốc trên 150 chỉ chiếm khoảng 0,7% diện tích, hiện đang trồng điều.

 

Địa hình bằng có độ dốc nhỏ hơn 80 chiếm 87% diện tích tự nhiên và độ dốc 8- 150 chiếm 12% diện tích tự nhiên.

 

4- Khí hậu

 

            Xã Suối Cao - huyện Xuân Lộc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, với những đặc trưng chính như sau:

 

Năng lượng bức xạ dồi dào - trung bình 154 -158 Kcal/cm2/năm. Nắng nhiều -trung bình từ 5,7-6 giờ/ngày. Nhiệt độ cao và cao đều quanh năm -trung bình 25,40C, tổng tích ôn lớn - trung bình 9.2710C/năm. Hầu như không có những thiên tai như: bão, lụt, rất thuận tiện cho phát triển kinh tế.

 

Lượng mưa lớn -trung bình từ 1.956-2.139mm/năm, mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 5 kết thúc vào tháng 11, mưa nhiều và mưa to vào thời kỳ từ tháng 7 đến tháng 9. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4.

 

HIỆN TRẠNG KT-XH

 

Tổng giá trị sản xuất xã hội (GCĐ 1994) đạt 224.966 triệu đồng đạt 109 % KH năm, tăng 28,5%  so với năm 2009.

 

Tốc độ tăng trưởng (GDP) đạt 129.888,8 triệu đ, đạt 118,7% KH, tăng 27,6% so năm 2009.

 

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, cụ thể: ngành nông lâm nghiệp 73,9% (giảm 1.6%); công nghiệp + xây dựng 11,2% (tăng 0.4%); thương mại – dịch vụ 14,9 (tăng 1,2%). Thu nhập bình quân đầu người đạt 18,031 triệuđ (NQ 17.776.000đ), tăng 24,1% so với cùng kỳ năm 2009.

 

Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 536,26 triệu đ, đạt 62,8%KH năm, tăng 34,3% so với năm 2009. Tổng chi ngân sách thực hiện là  4.084,5 triệu đ, đạt 94,7% KH, giảm 13,6% so với cùng kỳ.

 

Duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ, phổ cập tiểu học, trung học cơ sở và THPT; trường Mầm Non, trường THCS duy trì đạt chuẩn quốc gia.

 

Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,16%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi là 12,7%, có 6/6 ấp đạt ấp sức khỏe, duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế.

 

Giảm 125 hộ nghèo, giải quyết trên 1800 lao động làm việc tại các công ty xí nghiệp; xây dựng mới 10 căn nhà tình thương, làm tốt công tác thương binh liệt sỹ, giữ vững xã không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

 

Có 96% hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa (NQ trên 90%) và có 6/6 ấp đạt ấp văn hóa, công sở được công nhận có đời sống văn hóa tốt.

 

Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 94,7%; tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%; 10,94 máy điện thoại/ 100 dân.

 

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giao quân đạt 100% chỉ tiêu huyện giao.

 

 Công nghiệp - Tiểu thủ CN - XD cơ bản- giao thông- vận tải

 

1- Sản xuất nông lâm nghiệp:

 

Giá trị sản xuất nông nghiệp là 151.903 triệu đồng, đạt 118,2% KH, tăng 36% so năm 2009.

 

Tổng diện tớch gieo trồng trên toàn xã: 2.865 ha đạt 102,4% KH. Trong đó: Cây lương thực: 1.844,5 ha đạt 98,1% KH, cây thực phẩm: 586 ha đạt 103% KH, cây CNNN: 434 ha, đạt 115,1% KH.

 

- Kết quả thu hoạch một số cây công nghiệp và cây ăn quả như sau:

 

+ Điều hiện có :2483 ha, giảm 98 ha so cùng kỳ, diện tích cho sản phẩm 2421ha, năng suất bình quân đạt 12tạ/ha, sản lượng 2.905 tấn.

 

+ Tiêu hiện có: 240 ha, diện tích cho sản phẩm 105 ha, năng suất bình quân 35 tạ/ha, sản lượng 368 tấn.

 

  + Cây cao su: diện tích hiện có 280 ha, diên tích cho sản phẩm 31ha, năng suất đạt 15 tạ/ha, sản lượng 53 tấn.

 

+ Cà phê hiện có 48 ha, diện tích cho sản phẩm 43 ha, năng suất bình quân 17,7tạ/ha, sản lượng 761 tấn.

 

+ Xoài hiện có: 295 ha, diện tích cho sản phẩm là 280 ha, năng suất bình quân 90 tạ/ha, sản lượng 2.520 tấn.

 

  + Cây chuối: hiện có 20 ha, năng suất đạt 60 tạ/ha, sản lượng 120 tấn.

 

  + Sầu riêng: hiện có 68 ha, diện tớch cho sản phẩm 68 ha, năng suất đạt 60,3 tạ/ha, sản lượng 410 tấn.

 

  + Chôm chôm: 16 ha, năng suất đạt 96 tạ/ha, sản lượng 154 tấn.

 

  + (cam - chanh - bưởi): hiện có 13ha, năng suất đạt 120tạ/ha, sản lượng 156 tấn.

 

  + Cây ăn quả khác: Diện tích hiện có 110 ha, diện tích cho sản phẩm 80 ha, năng suất đạt 148 tạ/ha, sản lượng 162,8 tấn.

 

2- Công tác khuyến nông- bảo vệ thực vật:

 

Phối hợp với trạm khuyến nông, bảo vệ thực vật tăng cường công tác  khuyến nông, khuyến nuôi, BVTV, hội thảo trên một số loại cây như cây điều, cây tiêu, cây xoài và một số cây ăn quả khác được 18 lớp có 738 lượt người tham dự.

 

Tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Diện tích chặt bỏ: 98 ha điều, 03 ha xoài; trồng mới: điều giống mới 03 ha, cao su 57 ha, tiêu 41 ha, diện tớch cây hàng năm (cây bắp) chuyển 45 ha sang xây dựng trang trại chăn nuôi

 

- Triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống cháy rừng trong mùa khô, chăm sóc bảo vệ rừng trồng đạt kết quả. Toàn xã đã trồng được 417 cây rừng tập trung, 1000 cõy rừng phõn tỏn, nâng tổng diện tích rừng trồng lên 254,3 ha trong đó rừng phân tán là 197,3 ha, rừng trồng tập trung là 57 ha.

 

3- Tình hình chăn nuôi:

 

Tổng đàn bò: 976 lượt con tăng 16 lượt con so cùng kỳ; đàn heo 16.250 löôït con, tăng 2.000 lượt con so cùng kỳ, đàn gia cầm 45 ngàn lượt con, tăng 5.000 lượt con so cùng kỳ; đàn dê 960 lượt con, tăng 160 con so cùng kỳ

 

Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được quan tâm kiểm tra thường xuyên. UBND xã chỉ đạo tổ chức kiểm soát, ngăn chặn dich bệnh cho gia súc, gia cầm đặc biệt là bệnh tai xanh trên đàn heo, không để dịch bệnh xảy ra. Thực hiện tốt công tác tiêm phòng cho gia cầm, gia sỳc tỷ lệ tiêm phòng đạt trờn 80%.

 

- Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, duy trì phát triển moâ hình caâu laïc boä naêng suaát cao. Trong năm phát triển 07 CLB năng suất cao, nâng tổng số CLB toàn xã lên 22 câu lạc bộ. Trong đó có 05 CLB chăn nuôi, 17 CLB trồng trọt. CLB điều năng suất bình quân đạt 16t¹/ha. CLB tiêu năng suất trung bình 50 tạ/ha. CLB xoài năng suất bình quân 200 tạ/ ha.

 

- 01 Liên hiệp câu lạc bộ năng suất cao có 9 thành viên vôn điều lệ là 50.000.000đồng.

 

4- Công nghiệp TTCN-TMDV- điện lực- xây dựng cơ bản:

 

- Nhìn chung tình hình sản xuất CN-TTCN ổn định, giá trị sản lượng tăng. Sản xuất công nghiệp -TTCN (giá cố định 1994 ) 9.685 triệu, đạt 85,4 tăng 26% so cùng kỳ.

 

- Trên lĩnh vực thương mại dịch vụ có 218 hộ kinh doanh cá thể. Tổng mức hàng hóa dịch vụ 28.420 triệu đ.

 

- Bưu điện: Trong n¨m pht triển thm 12 ®iƯn tho¹i nng tổng số máy ®iƯn tho¹i trên toàn xã 942 máy, đạt 10,94 máy/100 dân. Giá trị sản xuất ngành bưu điện (GCĐ 94 ) 1313,4 triệu đ.

 

- Ngành điện lực: hiện có 1864 hộ sử dụng điện, đạt 94,7% so số hộ dn, tăng 190 hộ so cùng kỳ,  giá trị sản xuất (GCĐ 94) 908,3 triệu ®.

 

- Xây dựng cơ bản : Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn 37.902 triệu đ. Gồm các công trình: xây dùng đường xương cá ấp Gia Lào tổng kinh phí là 719.494.863đ, đường tổ 11 ấp Bầu Sình tổng kinh phí là 1.090.458.251đ, cống hộp đường Láng tre là 208.878.954đ. Hiện  đang tiếp tục tổ chức vận động nhân dân đóng góp và xây dựng 3 tuyến đường giao thông nông thôn năm 2010.

 

Về khu vực xây dựng nhà ở dân cử đạt 26.500 triệu đ.

 

5- Thu chi ngân sách:

 

- Tổng thu ngân sách trong năm thực hiện được 536,26 triệu đ, trong đó:

 

- Thu thuế: 340 triệu đ; thu 100%: 55 triệu đ; thu nhân dân đóng góp:141,26triệu đ.

 

- Chi ngân sách: 4.084,5 triệu đ. Trong đó: Chi xây dựng cơ bản: 1846,5 triệu đ; chi quản lý hành chính: 2238 triệu đ.

 

6- Tín dụng ngân hàng:

 

- Tổng doanh số cho vay: 39,8 tỷ đồng/1.558 hộ

 

+ Ngân hàng NN&PTNT: 26,9 tỷ đồng/730 hộ.

 

+ Quỹ tín dụng ND Xuân Trường: 7,2 tỷ đồng/386 hộ.

 

+ Ngân hàng chính sách xã hội: 5,7 tỷ đồng/442 hộ

 

7- Giáo dục:

 

Các trường tổng kết năm học 2009-2010 với kết quả chất lượng học tập đạt được:  bậc tiểu học giỏi 29,64%, tiên tiến 42,87%; tỷ lệ học sinh yếu 1,1%; trung bỡnh 26,39%; bậc THCS giỏi 7,31%, khá 37,84%, trung bình 51,99%, yếu 2,70% kém 0,16%.

 

Trường mầm non: số nhà trẻ ra lớp đạt 98%, số mẫu giáo  đạt 95,08%, học sinh mẫu giáo 5 tuổi ra lớp đạt 102,7%, Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng 7,5%.

 

Giữ vững trường Mầm non, trường THCS chuẩn quốc gia, chuẩn về XMC; Phổ cập tiểu học, trung học cơ sở và phổ cập THPT.

 

8- Công tác văn hoá thông tin- truyền thanh:

 

- Công tác thông tin tuyên truyền: Tuyên truyền nhiệm vụ chính trị  của địa phương, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, mừng Đảng, mừng xuân năm 2010; tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước; tuyên truyền chào mừng đại hội Đảng các cấp và 1000 năm thăng long Hà Nội. Thöïc hieän ñöôïc 170m baêng rôn và 115 khung chữ phục vô các ngành, UBND xã, thăm tặng quà nhõn dịp mừng ẹaỷng mừng xuân, kỷ niệm các ngày lễ của dân tộc.

 

Triển khai cỏc hộ dân đường ký xây dựng gia đình văn hoá, đã có 1842/1842 hộ đăng ký đạt 100%. Vận động nhân dân treo cờ trong các ngày lễ tết đạt trên 80%. Tiếp tục duy trì xã không có tệ nạn ma tuý, mại dâm trên địa bàn xã.

 

Đài truyền thanh đã pht được 1.630 giờ trong đó: phát tin bài của địa phương được 465 giờ, tiếp âm chương trình đài huyện được 1.165 giờ, Lắp đặt mới 02 cụm loa không dây với tổng kinh phí là 7.500.000đ.

 

- Công tác văn hoá-văn nghệ,TDTT: Phi hỵp tỉ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao cho nhân dân trong cc dịp lễ  tết, đã tổ chức được 03 giải bóng chuyền, 08 buổi giao lưu bóng đá, 02 giải cờ tướng, ngoài ra còn có hàng ngàn lượt người đến TTVHTT tham gia các hoạt động TDTT.

 

9- Y tế - dân số gia đình và trẻ em:

 

Hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân và các chương trình y tế quốc gia được duy trì thường xuyên, tổng số đến khám chữa bệnh là 4772 lượt người (trẻ em dưới 6 tuổi: 534 lượt, BHYT: 2631, khám bệnh thường 1322, khám đông y: 294 lượt bệnh). Vận động được 1291 cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa GĐ.

 

Cấp phát 979 thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em, trong đó thẻ mới 256. Trợ cấp quà cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, tổng số quà của huyện và xã là 190 phần, tổng trị giá 23.500.000đ. Lập 01 hồ sơ đối tượng mổ tim, 03 hồ sơ hoàn cảnh khó khăn học giỏi gửi về trên.

 

Vận động trong cán bộ CNV được 3.797.000đ nhân tháng hành động vì trẻ em, phối hợp cùng các ấp vận động được 23 triệu đ và tổ chức đêm hội trăng rằm cho các cháu thiếu nhi.

 

10- Công tác thương binh xã hội:

 

Duy trì tốt công tác chăm sóc và chi trả trợ cấp cho các đối tượng và gia đình chính sách với tổng số tiền 1.690.271.000đ. Lập hồ sơ 13 học viên dân tộc nghèo hưởng trợ cấp theo thông tư 22/CP.

 

 Cấp 118 thẻ BHYT cho đối tượng chính sách và người cao tuổi. Trong dịp tết Nguyên đán đã tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách 175 phần trị giá 64.700.000đ; thăm tặng quà 49 đối tượng chính sách nhân ngày TBLS (27/7) trị giá 8.400.000đ, tặng 03 sổ tiết kiệm trị giá 6.000.000đ. Lập danh 05 đối tượng chính sách đi điều dưỡng tại trung tâm Bà Rịa Vũng Tàu; 01 đối tượng đi Đà Lạt. 01 đối tượng về thăm Lăng Bác; trợ cấp đột xuất cho 02 đối tượng trị giá 1.000.000đ; vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa được 7.000.000đ; xây dựng 01 căn nhà tình nghĩa trị giá 22.000.000đ; cấp 110 sổ ưu đãi cho các đối tượng chính sách và đối tượng bảo trợ xã hội; lập 52 hồ sơ cho người tàn tật theo Nghị định 13/CP chuyển về huyện.

 

11- Công tác giảm nghèo:

Tổng số hộ nghèo trên điạ bàn xã đầu năm là 145 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,5% và 26 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 1,31%; cuối năm bình xét có 125 hộ thoát nghèo, số hộ nghèo năm 2011 là 242 hộ (theo chuẩn mới).
 

Thực hiện chính sách vốn vay ưu đãi cho học sinh sinh viên được 573 triệu/134 hộ, vốn chương trình hộ nghèo 388 triệu/26 hộ. Xây dựng 08 căn nhà tình thương với kinh phí 200.000.000 đồng). Cấp phát mới được 1116 thẻ BHYT cho người nghèo năm 2010.

 

Đầu năm đã cấp quà cho các hộ nghèo không có khả năng ăn, trong đó Tỉnh 248 phần, trị giá 99.200.000đ, xã 650 phần trị giá 104.000.000đ.

 

Dự án khuyến nông đã hỗ trợ cho 25 hộ nghèo gồm: 75 kg giống bắp và 10 tấn phân trị giá 32. tr đ.

 

TIỀM NĂNG KINH TẾ XÃ HỘI

 

1- Nguồn lao động:

Tổng số hộ trong xã 1.907 với số nhân khẩu 9.093 người trong đó độ tuổi lao động toàn xã 5.345 người, trong đó 68% là lao động nông nghiệp, số còn lại 32% là lao động công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 

2- Đất Đai:

<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
<>
 
 

Loại đất

 

Diện tích (ha)

 

Tỷ lệ (%)

 

+ Tổng diện tích đất tự nhiên

 

5.410,73

 

100

 

+ Diện tích đất nông nghiệp

 

4.393,30

 

66,86

 

+ Diện tích đất lâm nghiệp

 

1,25

 

0,03

 

+ Diện tích đất chuyên dùng

 

798,82

 

52,37

 

+ Diện tích đất ở

 

68,82

 

10,58

 

Toàn xã có 3 nhóm đất chính: Đất xám vàng (AC), đất đỏ vàng (FRx), đất nâu thẩm (LV):

 

+ Nhóm đất xám vàng (AC): Có diện tích lớn nhất xã 2.709ha, chiếm 50,06% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bố chủ yếu ở phía bắc. Độ dốc 0-30 chiếm 43,5%diện tích, độ dốc 3-80 chiếm 54,8%, độ dốc >80 chiếm 1,7%. Hầu hết diện tích có tầng dày trên 100cm chiếm 60,5% diện tích, tầng dày 70-100cm chiếm 11,9%, tầng dày 30-50cm chiếm 27,5%.

 

Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì nhiêu thấp (nghèo mùn, đạm, lân tổng số), khả năng giữ nước kém. Đất được hình thành trên 2 mẫu chất là granit và đá phiến, trong đó: đất phát triển trên granit có chất lượng tốt hơn đất phát triển trên đá phiến. Nhóm đất này thích hợp cho trồng lúa nước, hoa màu, điều.

 

Đất xám vàng điển hình, cơ giới nhẹ (ACh): Diện tích 1.708ha, chiếm 31,6% diện tích tự nhiên, hầu hết diện tích có tầng dày > 100cm, chiếm 76,9% diện tích nhóm đất Ach, tầng dày 70-100cm chiếm 18,3%, tầng dày 30-50cm chiếm 2%, phân bố tập trung ở phía Bắc xã, loại đất này thích hợp cho trồng màu, điều và cây ăn quả.

 

Đất xám vàng có tầng kết von (ACf): Diện tích 1.001ha, chiếm 18,5% diện tích đất toàn xã, trong đó diện tích có tầng dày > 100cm chiếm 28%, tầng dày trung bình 30-50cm chiếm 71%, phân bố chủ yếu ở phía đông bắc xã, loại dđất này thích hợp cho trồng màu, mía và cây ăn quả.

 

+ Nhóm đất đỏ vàng (FRx): Diện tích 733ha, chiếm 13,55% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bố trên địa hình tương đối bằng phẳng, hầu hết có tầng dày trên 100cm, độ dốc phổ biến từ 3-80. Tập trung chủ ye1u ở ấp Phượng Vỹ.

 

Đất có thành phần cơ giới mịn, kết cấu viên, tơi xốp, thoát nước tốt, độ phì nhiêu cao. Nhìn chung chất lượng đất đỏ thẩm tốt hơn đất đỏ vàng. Nhóm đất đỏ vàng rất thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm, tiêu và cây ăn quả.

 

+ Nhóm đất nâu thẩm (LV): Đất có thành phần cơ giói nặng 50-60% sét, kết cấu viên, đất xốp, ít chua(PH nước 5,8-6,5), giàu mùn 1,8-2,5%, giàu đạm 0,15-0,25%N, Lân tổng số giàu 0,20-0,22%, kali tổng số thấp 0,6-0,8%, lân dể tiêu thấp 4-6mg/100gam đất. Hạn chế chính của loại đất này là nghèo kali và thiếu lân dễ tiêu.

 

Nhóm đất nâu thẩm có kết von(LVf): Diện tích 1.796ha, chiếm 33,19% diện tích toàn xã, phân bố ở phía nam xã, hiện đang trồng màu và cây công nghiệp lâu năm, loại đất này rất thích nghi cho trồng điều, tiêu và cây ăn quả, màu không thích hợp cho trồng lúa vì nước tưới rất hạn chế.

 

Đất nâu thẩm, gley(LVg): diện tích 34ha chiếm 0,63% diện tích toàn xã, hầu hết diện tích có tầng dày trên 50-70cm và độ dốc nhỏ, phân bố ở phía Tây- Nam của xã, vùng này có khả năng tưới bằng nước mặt, thíh hợp cho trồng lúa nước.

 

3- Giao thông:

 

Xã Suối Cao đường Nhựa hóa xã quản lý đạt 46,39%.

 

Việc mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông trên địa bàn của xã đã phục vụ tốt cho việc đi lại và phục vụ vận chuyển nông sản phẩm, giảm chi phí giá thành vận chuyển, đồng thời góp phần phát triển được nhiều mô hình làm ăn có hiệu quả, đưa các trại chăn nuôi vào các khu tập trung, xa dân cư hạn chế được việc gây ô nhiễm môi trường trong cộng đồng dân cư.

 

4- Các nguồn tài nguyên:

 

+ Nguồn nước: Nguồn nước mặt: Trong phạm vi xã có hệ thống sông La ngà bắt nguồn tù vùng núi cao thuộc 2 tỉnh Bình Thuận và Lâm Đồng, diện tích luu vực 4.100km2, mô đun dòng chảy khá 38,4l/s/ km2, lưu lượng trung bình 113m3/s, lưu lượng kiệt 3,5-4,0m3/s. chiều dài sông chính 290km, đoạn chảy qua huyện Xuân Lộc dài 18km với diện tích lưu vục khoảng 262km2, các suối nhánh của sông La ngà trên địa phận xã có Suối Cao.

 

Nguồn nước ngầm: Xã Suối Cao nói riêng và huyện Xuân Lộc nói chung nằm trong khu vực nghèo nước ngầm. Trên đất đỏ vàng được phong hóa từ đá bazan nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 25- 30m, các khu vực nước ngầm thường xuất hiện ở độ sâu từ 80- 120m, lưu lượng trung bình từ 0,5 đến 12l/s, chất lượng tốt. Vì thế nước ngầm hiện nayd9ang được khai thác phục vụ cho sản xuất mà chỉ dùng cho sinh hoạt của người dân.

 

+ Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất lâm nghiệp là: 1,25ha ,trong đó diện tích rừng trồng phân tán và tập trung của dân.

 

5. Thông tin liên lạc

 

Thông tin: Xã có một đài truyền thanh, một năm phát thanh 1.630  giờ.

 

Liên lạc: Trên địa bàn xã có 1 bưu điện với tổng số máy trên địa bàn là 942 máy, bình quân khoảng 10,35 máy/1000 dân, đây là tỉ lệ khá cao.

 
 

HƯỚNG PHÁT TRIỂN

 

Cơ sở xây dựng kế hoạch năm 2011 là tiếp tục ổn định và pháp triển kinh tế xã hội trên cơ sở phát huy mọi nguồn nội lực của xã, tích cực khai thác và sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực từ bên ngoài để đẩy nhanh tốc độ CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông nghiệp, CN-TTCN-TMDV với mức tăng trưởng cao. Bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, chú trọng việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; nâng cao dân trí và thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và hưởng thụ văn hóa cho nhân dân. Tăng cường Quốc phòng, An ninh, tiếp tục cải cách hành chính nâng cao hiệu lực qủan lý của bộ máy nhà nước.

 

B- Một số Nhiệm vụ cơ bản

1- Lĩnh vực kinh tế:
 

a- Sản xuất nông nghiệp:
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa. Coi trọng thâm canh, sử dụng giống mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật. Thực hiện tốt kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015. tiếp tục phát triển mô hình CLB NSC, Liên hiệp CLBNSC, tạo điều kiện cho các mô hình kinh tế trang trại phát triển và mở rộng sản xuất.

 

Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo mô hình kinh tế hộ. Chú trọng bảo vệ môi trường trong chăn nuôi. Thực hiện tốt công tác khuyến nuôi các dịch vụ thú y, nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.

 

Bảo vệ và phát triển diện tích rừng trồng tập trung và rừng phân tán. Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng trong mùa khô.

 

b- Công nghiệp – TTCN: Tiếp tục phát triển ngành nghề hiện có như cơ khí, sữa chữa, sơ chế nông sản, chế biến lương thực, thực phẩm. Phấn đấu giá trị sản xuất đạt 15.020 triệu đồng.

 

c- Thương mại dịch vụ: Khuyến khích phát triển dịch vụ thu mua nông sản, cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ kỷ thuật nông nghiệp, mua bán hàng hóa. Tổng mức hàng hóa dịch vụ khoảng 8904 triệu đồng

 

d- Xây dựng cơ bản:
Tiếp tục thực hiện tốt phong trào xã hội hóa giao thông nông thôn. Xây dựng đạt các hạng mục công trình theo kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2010 và 2011. Giá trị xây dựng cơ bản đạt 22.600 triệu đ, trong đó xây dựng trong dân cư 18.800 triệu đồng.

 

e- Tài chính ngân sách: Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, điều hành ngân sách theo đúng luật ngân sách. Khai thác hợp lý các nguồn thu, phấn đấu thu đạt, vượt các chỉ tiêu pháp lệnh trên giao. Thực hiện tốt chế độ công khai minh bạch dự toán, thanh toán và quyết toàn các nguồn thu, chi; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các tài sản công.

 

2- Về văn hóa xã hội:

a- Giáo dục: Thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng giáo dục. Huy động học sinh ra lớp đạt chỉ tiêu theo từng cấp học.
 

Tiếp tục thực hiện tốt công tác phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tăng cường công tác phòng chống tệ nạn xã hội trong học đường. Duy trì trường Mầm non và trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

 

b- Văn hóa,thông tin – thể dục thể thao: Thực hiện tốt cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nâng cao nhu cầu và mức hưởng thụ văn hóa của người dân thông qua các hoạt động văn hóa, tuyên truyền chủ trương đường lối chủ trương của Đảng, vận động nhân dân sống và làm việc theo pháp luật.

 

Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ - thể dục thể thao vào phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại.

 

c- Y tế, dân số - KHHGĐ:
Nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia, y tế cộng đồng, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.

 

Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt công tác KHHGĐ, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,14% vào cuối năm 2011.

d- Các công tác chính sách xã hội: Thực hiện tốt phong trào đền ơn đáp nghĩa, chính sách xã hội đối với người có công, chính sách giảm nghèo bền vững thông qua các dự án, chương trình. Thực hiện tốt chương trình và các chính sách xã hội của Chính Phủ. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo đúng theo chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Chăm lo đời sống tinh thần cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn.

 

 
 

Các xã khác

Liên kết webiste

Thăm dò ý kiến

Đánh giá về trang thông tin điện tử UBND huyện Xuân Lộc

 

Số lượt truy cập

Trong ngày:
Tất cả:
Chung nhan Tin Nhiem Mang

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC

Chịu trách nhiệm nội dung: Bà Huỳnh Thị Lành-Phó Chủ tịch
Địa chỉ: số 267 - Đường Hùng Vương - Khu 1 - Thị trấn Gia Ray - Huyện Xuân Lộc - Tỉ​nh Đồng Nai 

ĐT: 02513.871113 - Fax: 02513.871286 
Website:http://xuanloc.dongnai.gov.vn         
Email: ubnd-xl@dongnai.gov.vn​